Chú thích Lê Văn Tư

  1. Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng (ân thưởng).
  2. Gia tộc của tướng Lê Văn Tư nguyên gốc Quảng Ngãi, miền Trung Việt Nam. Di dân vào miền Nam lập nghiệp từ đời cụ thân sinh
  3. Mỹ Tho là tên tỉnh thời Pháp thuộc, sau đổi thành Định Tường và nay là Tiền Giang
  4. Tiền thân của Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung sau này
  5. Tiền thân của Sư đoàn 21 Bộ binh sau này
  6. Ngày 18 tháng 6 năm 1960 bị tử thương tại Vĩnh Long do bị đối phương phục kích. Thiếu tá Lê Văn Phước (giải ngũ năm 1964 ở cấp Trung tá) được cử thay thế
  7. Sinh năm 1932 tại Tây Ninh, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt. Về sau là Trung tá.
  8. Sinh năm 1923 tại Long An. Về sau giải ngũ ở cấp Trung tá.
  9. Thời điểm Thiếu tá Tư làm Tỉnh trưởng Phong Dinh, Phụ tá là Thiếu tá Trần Đình Thọ và Phó tỉnh Nội an là Thiếu tá Trần Bá Di
  10. Sinh năm 1929 tại Trà Vinh, tốt nghiệp Võ bị Địa phương Bắc Việt. Chức vụ sau cùng: Đại tá phụ tá Tư lệnh Quân đoàn I, đặc trách Bình định và Phát triển
  11. Sinh năm 1930 tại Tây Ninh. Cấp bậc sau cùng: Đại tá.
  12. Tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt. Về sau giải ngũ ở cấp Trung tá
  13. Sau khi bị buộc giải ngũ, Trung tá Tư về cư ngụ ở quê quán Mỹ Tho, sau lên Sài Gòn hành nghề lái xe Tắc xi để mưu sinh
  14. Sinh năm 1927 tại Trà Vinh, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt. Giải ngũ năm 1968 ở cấp Trung tá
  15. Sinh năm 1921 tại Bến Tre, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế. Sau giải ngũ trúng cử Dân biểu trong Hạ nghị viện VNCH
  16. Sinh năm 1920 tại Mỹ Tho, tốt nghiệp Võ bị Địa phương Nam Việt, Vũng Tàu. Sau giải ngũ, trúng cử Thượng nghị sĩ trong Thượng nghị viện VNCH
  17. Sinh năm 1933 tại Mỹ Tho, tốt nghiệp khóa 8 Võ bị Đà Lạt. Cấp bậc sau cùng: Đại tá
  18. Sinh năm 1923, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt. Chức vụ sau cùng: Tham mưu phó tại Bộ chỉ huy Binh chủng Thiết giáp.
  19. Sinh năm 1931 tại Tây Ninh, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  20. Thời điểm tướng Tư nhậm chức Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh, gồm có các sĩ quan cao cấp Chỉ huy và Tham mưu:
    -Tư lệnh phó: Đại tá Trần Vĩnh Huyến (Sinh năm 1929 tại Cần Thơ. Tốt nghiệp khóa 4 Võ bị Đà Lạt. Chức vụ sau cùng: Tỉnh trưởng Long An).
    -Tham mưu trưởng: Đại tá Trương Thắng Chức (Sinh năm 1928 tại Hải Ninh. Tốt nghiệp trường Võ bị Địa phương Móng Cái).
    -Trung đoàn 46: Đại tá Đỗ Thanh Liêm (Sinh năm 1929 tại Long An, tốt nghiệp khoa 1 Sĩ quan Trừ Thủ Đức)
    -Trung đoàn 49: Đại tá Nguyễn Văn Thừa.
    -Trung đoàn 50: Đại tá Đặng Như Tuyết (Sinh năm 1932 tại Kiến Hòa, tốt nghiệp khóa 8 Võ bị Đà Lạt).
  21. Sinh năm 1930 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Nam Định. Chức vụ sau cùng: Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ.
  22. Đã chú thích ở phần trên